Các danh y của Trung-Quốc qua các thời đại: Đường, Tống, Minh, Thanh cho rằng lưu ký nô có công hiệu phá huyết, hạ chướng đầy, trị tổn thương.
Nhân dân gọi Lưu ký nô là rễ giáng. Tên khoa học là Senecio palmatus Pall. Đó là hoa, hạt, dọc, lá cây. Lưu ký nô thuộc hoa Cúc, thường mọc khoảng khe suối, núi đồi. Lưu ký nô là loại cỏ tự mọc do có rễ ngầm, hoặc nhà trồng. Mùa xuân nẩy mầm cao 1,2-1,5 mét, lá mọc xen kẽ, dạng bàn tay xòe, thô ráp, mé cạnh lá có răng cưa nhỏ; mùa hè từ thân chia cành, nở cánh hoa đơn sắc vàng to 1,6 – 1,8cm. Thu hái vào tháng 6-7. Khi hái, bỏ dọc, lá, chỉ dung quả, lấy vải xát bỏ vỏ mỏng cho sạch sẽ, cho rượu vào nấu trong 6 tiếng đồng hồ, phơi khô để dùng.
Cây lưu ký nô.
Theo Đông y, lưu ký nô đắng ấm không độc. Công hiệu phá ứ hoạt huyết thông kinh nguyệt, chữa vết đâm chém.; chủ trị các bệnh của phụ nữ sau khi đẻ, ngừng vết đâm chém ra máu rất công hiệu. Trong Lĩnh nam bản thảo, Lãn Ông nói :
” Rễ giáng trong rừng gọi Lưu ký nô
Chữa phường độc dược chẳng còn lo
Phụ nhân ngâm rượu thường xuyên uống
Điều huyết tiêu đờm khỏi thũng phù
Đun cùng bạch mật phòng ho hắng
Vị mát mà ôn, huyết hoat, thu”.
Bài này ý nói : công dụng của vị thuốc gồm chữa các loại thuốc độc. Đàn bà ngâm rượu uống thì điều kinh, tiêu đờm. khoi phù thũng. Đun cung mật trắng uống chữa ho.Vì nó mát mà khí ấm nên hoạt huyết, thu nhiếp máu.
Các danh y của Trung-Quốc qua các thời đại: Đường, Tống,Minh,Thanh cho rằng lưu ký nô có công hiệu phá huyết, hạ chướng đầy, trị tổn thương. Tính nó đắng ấm giỏi phá ứ, tuyên thong, chuyên trừ máu xấu, đắp ngoài yên đau, ngừng ra máu, chữa mọi bệnh sau đẻ máu ứ chưa sạch, đại tiểu tiện ra máu, tâm bụng kết đau, trưng hà kinh bế. Nhưng lưu ký nô chuyên về công phá; không phải chứng thực thì không nên dùng.
Bài thuốc chữa bệnh có chứa lưu ký nô:
-Trị đại tiểu tiện ra máu : Lưu ký nô nghiền nhỏ ngầy uống 2 lần, mỗi lần 3 gam với nước trà.
-Trị dập ngã bị đánh tổn thương máu ứ trong bụng:
Dùng lưu ký nô, cốt toái bổ, diên hồ sách, mỗi vị 32g, nước 2 lit sắc còn 1,5 lít, cho rượu 100ml. và đồng tiện 100ml, uống ấm.
-Trị huyết khí chướng đầy : Dùng hoa và quả lưu ký nô nghiền nhỏ mỗi lần uống 10 gam với rượu.
-Trị hoắc loạn thành lỵ: dùng cỏ lưu ký nô sắc uống.
-Trị bỏng lửa, bỏng nước : khi bị bỏng, trước hết dùng lông gà đã sát trùng bằng nước sôi hoặc cồn 90 độ nhúng nước cháo gạo nếp phết lên vết bỏng, hoặc lấy muối bột rắc lên vết bỏng giúp cho thịt không hư hoại, sau đó mới rắc lưu ký nô đã giã nhỏ.
-Trị phong vào miệng bị lở loét sưng đau : lưu ký nô nghiền nhỏ thấm vào vết loét.
-Trị trẻ con khóc dạ đề : lưu ký nô 16g. địa long sao 0,32g. cam thảo 1 đoạn 4cm, săc nước cho bé uống.chút ít.
-Trị đi lỵ ra chất đỏ trắng ; lưu ký nô, ô mai, gừng, lượng các vị bằng nhau, sắc nước uống. Lỵ đỏ thì tăng lượng ô mai; Lỵ trắng thì tăng vị gừng.
Kiêng kỵ : phàm không phải ứ trệ, không phải chứng thực cấm dùng.
Theo suckhoedoisong